QUY ĐỊNH MỚI VỀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN GDMN
Vừa qua, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 105/2020/NĐ-CP quy định chính sách phát triển giáo dục mầm non. Nghị định này quy định chính sách phát triển giáo dục mầm non quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 27 và khoản 2 Điều 81 Luật Giáo dục, áp dụng đối với nhà trẻ, nhóm trẻ độc lập; trường mẫu giáo, lớp mẫu giáo độc lập; trường mầm non, lớp mầm non độc lập (gọi chung là cơ sở giáo dục mầm non); các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Chính sách hỗ trợ ăn trưa cho trẻ em mẫu giáo
Trẻ em độ tuổi mẫu giáo (không bao gồm trẻ em dân tộc thiểu số rất ít người theo quy định tại Nghị định số 57/2017/NĐ-CP ngày 09/05/2017 của Chính phủ quy định chính sách ưu tiên tuyển sinh và hỗ trợ học tập đối với trẻ em mẫu giáo, học sinh, sinh viên dân tộc thiểu số rất ít người) đang học tại lớp mẫu giáo trong các cơ sở giáo dục mầm non bảo đảm một trong những điều kiện sau:
– Có cha hoặc có mẹ hoặc có người chăm sóc trẻ em hoặc trẻ em thường trú ở thôn đặc biệt khó khăn, xã có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển, hải đảo.
– Không có nguồn nuôi dưỡng được quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội.
– Là nhân khẩu trong gia đình thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo.
– Trẻ em là con liệt sĩ, con Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, con thương binh, con người hưởng chính sách như thương binh, con bệnh binh; con một số đối tượng chính sách khác theo quy định tại Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng (nếu có).
– Trẻ em khuyết tật học hòa nhập..
Về mức hỗ trợ tiền ăn trưa, Nghị định số 105/2020/NĐ-CP cũng quy định cụ thể số tiền là 160.000 đồng/trẻ/tháng theo số tháng học thực tế, không quá 09 tháng/năm học so với quy định hiện hành theo Nghị định số 06/2018/NĐ-CP là 10% mức lương cơ sở/trẻ/tháng tính theo số tháng học thực tế nhưng không quá 09 tháng/năm học.
Hỗ trợ tiền cho giáo viên mầm non dân lập dạy ở khu công nghiệp
Nghị định số 105/2020/NĐ-CP bổ sung chính sách hỗ trợ giáo viên mầm non làm việc tại cơ sở giáo dục mầm non dân lập, tư thục ở địa bàn có khu công nghiệp.
Cụ thể, giáo viên đang làm việc tại cơ sở giáo dục mầm non dân lập, tư thục ở địa bàn có khu công nghiệp sẽ được hỗ trợ tối thiểu 800.000 đồng/tháng nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
– Có trình độ chuẩn đào tạo chức danh giáo viên mầm non;
– Có hợp đồng lao động với người đại diện theo pháp luật của cơ sở giáo dục mầm non dân lập, tư thục;
– Trực tiếp chăm sóc, giáo dục trẻ tại nhóm trẻ, lớp mẫu giáo có từ 30% trẻ em là con công nhân, người lao động làm việc tại khu công nghiệp.
Số lượng giáo viên trong cơ sở giáo dục mầm non dân lập, tư thục được hưởng hỗ trợ được tính theo định mức quy định đối với các cơ sở giáo dục mầm non công lập hiện hành.
Thời gian hưởng hỗ trợ tính theo số tháng dạy thực tế trong năm học. Mức hỗ trợ này nằm ngoài mức lương thỏa thuận giữa chủ cơ sở giáo dục mầm non dân lập, tư thục với giáo viên và không dùng tính đóng hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp.
Đặc biệt, chính sách đối với giáo viên mầm non (bao gồm cả phó hiệu trưởng) làm việc theo chế độ hợp đồng lao động ở các cơ sở giáo dục mầm non công lập quy định tại khoản 1 Điều 7 và khoản 1 Điều 8 Nghị định số 06/2018/NĐ-CP là “được ký hợp đồng lao động, xếp lương ở chức danh giáo viên mầm non hạng IV (mã số V.07.02.06) theo bảng lương quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, Nghị định số 17/2013/NĐ-CP ngày 19/02/2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP và được hưởng các chế độ, chính sách theo quy định hiện hành như giáo viên mầm non là viên chức trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập” sẽ được thực hiện cho đến hết năm 2021, dừng áp dụng chính sách này từ năm 2022.
GVMN ĐƯỢC HƯỞNG 3 KHOẢN HỖ TRỢ THEO NGHỊ ĐỊNH 105
Từ 01/11/2020, khi Nghị định 105 năm 2020 của Chính phủ về chính sách phát triển giáo dục mầm non có hiệu lực thì một số đối tượng GVMN sẽ được hỗ trợ. Cụ thể:
- GIÁO VIÊN MẦM NON DẠY Ở ĐỊA BÀN CÓ KHU CÔNG NGHIỆP
Đây là đối tượng mới được Chính phủ hỗ trợ tại Nghị định số 105 năm 2020. Theo đó, giáo viên mầm non đang làm việc tại trường mầm non dân lập, tư thục đã được cấp phép thành lập và hoạt động ở địa bàn có khu công nghiệp được hỗ trợ nhưng phải đáp ứng điều kiện:
– Có trình độ chuẩn đào tạo chức danh giáo viên mầm non;
– Có hợp đồng lao động với người đại diện theo pháp luật của trường mầm non dân lập, tư thục;
– Trực tiếp chăm sóc, giáo dục trẻ tại nhóm trẻ hoặc lớp mẫu giáo có từ 30% trẻ em là con công nhân, người lao động làm việc tại khu công nghiệp.
Những giáo viên mầm non tư thục này được hỗ trợ tối thiểu là 800.000 đồng/tháng (Bằng chữ: Tám trăm đồng một tháng) theo số tháng dạy thực tế trong năm học.
Lưu ý: Đây là mức hỗ trợ nằm ngoài mức lương thỏa thuận giữa trường mầm non dân lập, tư thục với giáo viên và không tính đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp.
GV được hưởng khoản hỗ trợ này từ trường dân lập, tư thục. Để được nhận khoản kinh phí hỗ trợ này, người đại diện của trường dân lập, tư thục phải thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Tháng 8, người đại diện theo pháp luật của trường mầm non dân lập, tư thục nộp trực tiếp, gửi bưu điện hoặc trực tuyến 01 bộ hồ sơ đến Phòng Giáo dục và Đào tạo gồm:
– Danh sách giáo viên được hưởng chính sách;
– Hợp đồng lao động của giáo viên được hưởng (bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực).
Bước 2: Trong vòng 10 ngày làm việc từ khi nhận đủ hồ sơ, Phòng Giáo dục và Đào tạo thẩm định, tổng hợp danh sách giáo viên được hưởng gửi cơ quan tài chính cùng cấp để thẩm định, báo cáo cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Bước 3: Trong vòng 07 ngày làm việc từ ngày nhận được hồ sơ, Ủy ban nhân dân phê duyệt danh sách và thông báo kết quả cho trường mầm non tư thục, dân lập.
Bước 4: Trường mầm non thông báo công khai danh sách giáo viên được hưởng chính sách.
Bước 5: Trường mầm non trực tiếp trả tiền mặt hoặc chuyển khoản cho giáo viên 02 lần/năm học: Lần 01 trả vào tháng 12 hàng năm và lần 02 trả đủ các tháng còn lại vào tháng 05 hằng năm.
Đặc biệt, nếu giáo viên chưa được nhận tiền hỗ trợ trong thời hạn này thì được truy lĩnh trong kỳ chi trả tiếp theo. Nếu nghỉ việc thì trường mầm non phải báo cáo và trình Ủy ban nhân dân cấp huyện dừng chi trả.
- GIÁO VIÊN MẦM NON DÂN LẬP, TƯ THỤC
Đối tượng này hiện đang được hỗ trợ tài liệu và chi phí tập huấn khi tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng nâng cao chuyên môn nghiệp vụ theo Nghị định số 06/2018/NĐ-CP ngày 05/01/2018. Sắp tới đây, giáo viên mầm non dân lập, tư thục tiếp tục nhận khoản hỗ trợ này.
Trong đó, mức hỗ trợ thực hiện theo mức hỗ trợ với giáo viên công lập có cùng trình độ tham gia tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ.
Tuy nhiên, từ 01/11 khi Nghị định 105 chính thức có hiệu lực, không chỉ giáo viên mầm non gồm cả hiệu trưởng và phó hiệu trưởng như quy định hiện nay được hỗ trợ mà cả chủ nhóm, tổ trưởng chuyên môn cũng được.
Có thể thấy, so với quy định hiện nay, Nghị định 105 đã mở rộng đối tượng giáo viên tư thục, dân lập được hỗ trợ tài liệu, chi phí tập huấn.
- GIÁO VIÊN MẦM NON DẠY HỌC CHO TRẺ VÙNG ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN
Đây tiếp tục là đối tượng được hỗ trợ kế thừa từ Nghị định 06/2018.
Theo đó, giáo viên mầm non được hỗ trợ nếu dạy tại điểm lẻ của trường mầm non công lập ở thôn đặc biệt khó khăn, xã có điều kiện kinh tế, xã hội đặc biệt khó khăn, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển, hải đảo, xã thuộc vùng khó khăn nếu đáp ứng các điều kiện sau:
– Trực tiếp dạy 02 buổi/ngày tại các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo ghép từ hai độ tuổi trở lên.
– Trực tiếp dạy tăng cường tiếng Việt tại các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo có trẻ em là người dân tộc thiểu số.
Các đối tượng giáo viên này được hỗ trợ thêm một khoản mỗi tháng bằng tiền là 450.000 đồng/tháng (Bằng chữ: Bốn trăm năm mươi nghìn đồng một tháng). Thời gian hưởng tính theo số tháng dạy thực tế nhưng không quá 09 tháng/năm học.
Đặc biệt, tiền hỗ trợ được trả cùng với việc chi trả tiền lương của tháng và không dùng tính đóng hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp.
Như vậy, tại Nghị định 105 này, giáo viên mầm non trực tiếp chăm sóc, giáo dục trẻ em dân tộc thiểu số thuộc vùng có điều kiện kinh tế, xã hội đặc biệt khó khăn không còn được thanh toán tiền mua tài liệu học tập (không tính tài liệu tham khảo) tiếng nói và chữ viết của người dân tộc thiểu số (nếu có).
Đáng chú ý: Theo khoản 3 Điều 15 Nghị định 105, giáo viên mầm non (bao gồm cả phó hiệu trưởng) ký hợp đồng lao động, xếp lương ở chức danh giáo viên mầm non hạng IV được hưởng các chế độ như giáo viên mầm non là viên chức trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập đến hết năm 2021.
Trên đây là 03 chính sách hỗ trợ giáo viên mầm non theo Nghị định 105 sẽ có hiệu lực từ ngày 01/11/2020.
Căn cứ pháp lý để thực hiện Nghị định số 105/2020/NĐ-CP ngày 8 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định các Chính sách phát triển giáo dục mầm non
1.1. Nghị định số 105/2020/NĐ-CP ngày 8 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định các chính sách phát triển giáo dục mầm non.
1.2. Kế hoạch số 3624/ KH-UBND ngày 02 tháng 11 năm 2021 của UBND thành phố Hồ Chí Minh về việc triển khai thực hiện Nghị định số 105/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định chính sách phát triển giáo dục mầm non trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
1.3. Nghị quyết số 27/2021/NQ-HĐND ngày 9 tháng 12 năm 2021 về chính sách phát triển giáo dục mầm non trên địa bàn có khu công nghiệp ở thành phố Hồ Chí Minh.
1.4. Kế hoạch số 341/ KH-UBND-VX ngày 30 tháng 12 năm 2021 của UBND quận Tân Bình về việc triển khai thực hiện Nghị định số 105/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định chính sách phát triển giáo dục mầm non trên địa bàn quận Tân Bình.
1.5. Hướng dẫn số 39/HD-GDĐT-MN ngày 11 tháng 01 năm 2022 của phòng GDĐT quận Tân Bình về việc thực hiện Kế hoạch số 341/ KH-UBND-VX ngày 30 tháng 12 năm 2021 của UBND quận Tân Bình về việc triển khai thực hiện Nghị định số 105/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định chính sách phát triển giáo dục mầm non trên địa bàn quận Tân Bình.
1.6. Nghị quyết số 17/2021/NQ-HĐND ngày 19 tháng 10 năm 2021 về chính sách đặc thù, hỗ trợ học phí cho trẻ Mầm non, học sinh phổ thông công lập, ngoài công lập và học viên giáo dục thường xuyên trên địa bàn TP.HCM (theo đó mức hỗ trợ học phí 100.000đ/trẻ NT/tháng – 140.000đ/trẻ MG/tháng)
1.7. Nghị quyết số 29/2021/NQ-HĐND ngày 9 tháng 12 năm 2021 về chính sách đặc thù, hỗ trợ học phí cho trẻ Mầm non, học sinh phổ thông công lập, ngoài công lập và học viên giáo dục thường xuyên trên địa bàn TP.HCM trong học kỳ II năm học 2021-2022 (theo đó mức hỗ trợ học phí 200.000đ/trẻ NT/tháng – 160.000đ/trẻ MG/tháng)